VỊ TRÍ HUYỆT 8 {O, 5}
Dọc: điểm giữa hai đồng tử (con ngươi)
Ngang: chỗ hõm nhất của sống mũi (Sơn Căn)
TÁC DỤNG CỦA HUYỆT SỐ 8 DIỆN CHẨN
– Thông khí
– Hạ áp, hạ nhiệt
– Điều hòa sự xuất tiết mồ hôi
– An thần
– Trấn thống, tiêu viêm vùng răng, hàm, vùng lưỡi, họng, cổ gáy, hông, cột sống
– Điều hòa tim mạch
– Liên hệ tim, lưỡi và cổ gáy
Chống chỉ định: huyết áp thấp
CHỦ TRỊ CỦA HUYỆT SỐ 8 DIỆN CHẨN
– Bướu cổ
– Viêm mũi dị ứng
– Di tinh (do Tâm hỏa vượng)
– Mất ngủ
– Ác mộng
– Đau nhức cổ gáy, vẹo cổ
– Đau cột sống ngực
– Huyết áp cao
– Các bệnh về mắt, mờ mắt
– Viêm lưỡi
– Đau cứng lưỡi, khó nói
– Nhức răng, nhức hàm, đau khớp hàm
– Viêm họng, ngứa cổ, ho
– Rối loạn nhịp tim
– Các bệnh về tim mạch
Hệ thống huyệt Diện Chẩn đạo trên vùng mặt do GS TSKH Bùi Quốc Châu tìm ra dựa trên việc trị liệu cho các bệnh nhân nghiện ma tuý tại trung tâm cai nghiện Bình Triệu. Từ ngày 26/3/1980 là ngày thầy Bùi Quốc Châu tìm ra và áp dụng thử nghiệm huyệt Diện Chẩn số 1, sau đó lần lượt các huyệt Diện Chẩn khác như huyệt Diện Chẩn số 5 tìm ra ngày 30/3/1980, huyệt Diện Chẩn sô 0 tìm ra ngày 7/4/1980 huyệt Diện Chẩn số 3 tìm ra ngày 13/4/1980.
Sau đó lần lượt dựa trên các nguyên lý phản chiếu, đồng ứng, thày đã tìm ra hơn 300 huyệt Diện Chẩn được đánh số từ 0 đến huyệt Diện Chẩn số 630 (Có một vài số không có huyệt Diện Chẩn). Hệ thống huyệt Diện Chẩn này là điểm đặc thù của phương pháp Diện Chẩn, chỉ tập trung trên vùng mặt (chính diện và bán diện) khác hẳn với hệ thống huyệt Diện Chẩn đạo theo Đông Y dựa theo hệ kinh lạc, rải rác toàn thân và chỉ hơn 100 huyệt Diện Chẩn với tên riêng bằng tiếng Hán Việt.
Vì Diện Chẩn có rất nhiều huyệt Diện Chẩn, có những huyệt Diện Chẩn dễ tìm, có huyệt Diện Chẩn khó tìm, có những huyệt Diện Chẩn chỉ có một, nhưng cũng có những huyệt Diện Chẩn có cả hai bên vùng mặt. Vì thế, khi sử dụng nên có bản đồ huyệt Diện Chẩn và Bảng tìm huyệt Diện Chẩn theo toạ độ.